Nội Dung Chính
Buôn bán và vận chuyển ma túy hiện là hành vi đặc biệt nguy hiểm cho xã hội. Và do đó hành vi buôn bán và vận chuyển ma túy cũng thuộc vào nhóm tội phạm nghiêm trọng. Tùy vào mức độ của hành vi mà pháp luật sẽ đưa ra các khung pháp lý trừng trị thích hợp. Người phạm tội có thể bị phạt tù cho đến tử hình. Vậy vận chuyển bao nhiêu ma túy thì bị tử hình? Trong bài viết này chúng ta cùng tham khảo.
Vận chuyển bao nhiêu ma túy thì bị tử hình?
Ma túy là nguyên nhân chính gây nên các vấn đề nhức nhối của toàn xã hội như trộm cắp, giết người, HIV, nghèo đói và bất an trong xã hội. Những tác hại của ma túy có lẽ là vấn đề mà hầu hết chúng ta đều nắm rõ. Bài trừ ma túy là trách nhiệm của mọi cá nhân, tổ chức để hướng đến một xã hội lành mạnh. Việc hiểu biết pháp luật về ma túy có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm thiểu tội phạm và số người sử dụng.
Theo Nghị quyết 01/2001/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao, việc mua bán từ 100 g đến dưới 300 g heroin, người phạm tội chỉ bị xử phạt đến 20 năm tù; từ 300 đến dưới 600 g bị xử phạt đến mức tù chung thân và từ 600 g trở lên mới bị phạt đến mức tử hình. Như vậy, nếu cá nhân, tổ chức tham gia vận chuyển và buôn bán từ 600g ma túy trở lên sẽ bị tử hình. Trường hợp tử hình còn dựa trên một số yếu tố nhân thân khác. Nguồn: http://vnexpress.net/tin-tuc/phap-luat/tai-sao-mua-ban-600-g-heroin-tro-len-moi-bi-tu-hinh-1969111.html
Quy định tội danh và mức xử phạt khi buôn bán, tàng trữ, vận chuyển ma túy
Để độc giả có thêm những kiến thức về hình phạt đối với tội danh buôn bán, tàng trữ, vận chuyển ma túy. Chúng tôi xin cung cấp thêm những thông tin sau. Theo quy định của điều 194, Bộ luật Hình sự thì:
1) Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức.
b) Phạm tội nhiều lần.
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.
đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới.
e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em.
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ 500g đến dưới 1kg.
h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ 5g đến dưới 30 gam
i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam.
k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ 50 kg đến dưới 200 kg.
l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ 10 kg đến dưới 50 kg.
m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ 20 g – dưới 100g.
n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ 100ml – dưới 250 ml.
o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này.
p) Tái phạm nguy hiểm.
3) Tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ 1kg – dưới 5 kg
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam.
c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam.
d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam.
đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam.
e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ 250 mililít đến dưới 750 mililít.
h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này.
4) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ 5 kilôgam trở lên.
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ 100 gam trở lên.
c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ 75 kilôgam trở lên.
d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ 600 kilôgam trở lên
đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ 150 kilôgam trở lên
e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ 300g trở lên
g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ 750 mililít trở lên
h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.
5) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Nguồn: http://moj.gov.vn/hoidappl/Lists/DanhSachCauHoi/View_Detail.aspx?ItemID=11508