THẾ NÀO LÀ C/O FORM E ỦY QUYỀN ?
Để hiểu được thế nào là C/O Form E ủy quyền, chúng ta cùng đi tìm hiểu Ví dụ sau đây:
Câu hỏi ví dụ: Lô hàng nhập khẩu từ Trung Quốc về TpHCM có thông tin và vấn đề chi tiết như sau:
Có lô hàng nhập khẩu là Thiết bị vệ sinh phòng tắm bằng gốm sứ nhập bằng đường biển từ cảng Yantian về Cảng Cát Lái, Tphcm như sau:
- Lô hàng có C/O form E. Hiện vấn đề gặp phải là: – Trên hợp đồng chỉ thể hiện Seller là : Guangzhou Ceramic Co.,ltd,. và Consignee là Co Long co.,ltd.
- Commercial Invoice và Packing List là do Guangzhou Ceramic Co.,ltd phát hành cho Consignee Co Long co.,ltd tại Việt Nam.
- Trên Bill of Lading thể hiện Shipper là Guangzhou Ceramic Co.,ltd và consignee là Co Long co.,ltd
- Notify : same as consignee.
Tuy nhiên trên C/O thể hiện mục Exporter là Shenzhen Import & Export (đại diện của bên shipper Guangzhou Ceramic Co.,ltd vì bên shipper không có chức năng xuất khẩu) và mục consignee là Co Long co.,ltd. Bên dưới C/O tại mục số 7 có ghi chú thêm: ” Manufacturer : Guangzhou Ceramic Co.,ltd. “. Liệu C/O này có đuợc chấp nhận không?
Giải đáp: Trường hợp trên C/O không được chấp nhận vì lý do đây là C/O ủy quyền chứ không phải là C/O Form E có hóa đơn của bên thứ 3. Trường Hợp này Hải Quan sẽ bác ngay C/O.
Căn cứ dẫn chứng pháp lý:
Tham khảo công văn số 5467/TCHQ-GSQL ngày 16/09/2013 hướng dẫn:
“1. Người được ghi trên ô số 1 của C/O mẫu E:
Theo hướng dẫn của Bộ Công Thương tại công văn số 343/XNK-XXHH ngày 12/08/2013 thì người đứng tên trên ô số 1 của C/O mẫu E là người xuất khẩu, đồng thời là tên người phát hành hoá đơn trừ trường hợp hoá đơn do bên thứ 3 phát hành.”
Như vậy, trường hợp này trên ô số 1 của C/O Form E thể hiện tên shipper là Shenzhen Import & Export là bên được ủy quyền để xin cấp C/O (Vì người sản xuất – Guangzhou Ceramic Co.,ltd không có giấy phép xuất khẩu) không phải là người phát hành hóa đơn. Do đó căn cứ quy định trên thì C/O không hợp lệ để được hưởng ưu đãi theo Hiệp định ACFTA.
C/O FORM E 3 BÊN LÀ GÌ? – HAY CÒN GỌI LÀ C/O CÓ HÓA ĐƠN BÊN THỨ 3 LÀ GÌ?
Để hiểu được C/O Form E có hóa đơn bên thứ 3, chúng ta cùng tìm hiểu định nghĩa sau:
Tại công văn 12149/BCT-XNK ngày 14/12/2012 của Bộ Công Thương về hóa đơn bên thứ ba trong ACFTA có hướng dẫn như sau:
““Hóa đơn Bên thứ ba” là hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một Nước thứ ba (trong hoặc ngoài ACFTA) hoặc bởi một nhà xuất khẩu có trụ sở đặt tại các Bên tham gia Hiệp định ACFTA là đại diện cho công ty đó. Nước thứ ba là Nước/Vùng lãnh thổ phát hành hóa đơn mà không phải là Nước/Vùng lãnh thổ xuất khẩu/nhập khẩu.”Khi nào thì Hải Quan chấp nhận C/O Form E có hóa đơn bên thứ 3 (Hay còn gọi là C/O Form E 3 bên) ?
– Căn cứ điểm d khoản 14 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 36/2010/TT-BCT ngày 15/11/2010 của Bộ Công thương quy định: “Trường hợp hóa đơn phát hành tại bên thứ ba theo quy định tại Điều 23, Phụ lục 2 thì đánh dấu vào ô “Third Party Invoicing”, số hóa đơn phải được ghi rõ tại ô số 10, tên công ty phát hành hóa đơn và tên Nước mà công ty này đặt trụ sở tại nước đó phải được ghi rõ tại ô số 7”.
Ta có 3 trường hợp để giải quyết vấn đề:
TH1: Trường hợp thỏa hóa đơn nước thứ 3: Ngoài khối ACFTA
+ Công ty bán hàng: Công ty tại USA (Ngoài khối ACFTA)
+ Công ty sản xuất: Công ty tại Trung Quốc
+ Công ty nhập khẩu: Công ty Việt Nam
+ Hàng đi trực tiếp từ Trung Quốc qua Việt Nam
=> Hóa đơn do Công ty bên USA phát hành cho Công ty Việt Nam gọi là hóa đơn bên thứ ba
TH2: Trường hợp thỏa hóa đơn nước thứ 3: Trong khối ACFTA
+ Công ty bán hàng: Công ty tại Singapore (Trong khối ACFTA)
+ Công ty sản xuất: Công ty tại Trung Quốc
+ Công ty nhập khẩu: Công ty Việt Nam
+ Hàng đi trực tiếp từ Trung Quốc qua Việt Nam
=> Hóa đơn do Công ty bên Singapore phát hành cho Công ty Việt Nam được gọi là hóa đơn bên thứ ba.
Đối với 2 TH này khi thỏa điều kiện hóa đơn nước thứ 3 thì C/O Form E khi phát hành được gọi là C/O form E 3 bên, và C/O phải thể hiện được các nội dung như sau:
Theo điểm d khoản 14 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 36/2010/TT-BCT: “Trường hợp hóa đơn phát hành tại bên thứ ba thì đánh dấu vào ô “Third Party Invoicing”, số hóa đơn phải được ghi rõ tại ô số 10, tên công ty phát hành hóa đơn và tên Nước mà công ty này đặt trụ sở tại nước đó phải được ghi rõ tại ô số 7”
– Căn cứ Điều 23 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 36/2010/TT-BCT ngày 15/11/2010 của Bộ Công thương quy định:
“Cơ quan Hải quan bên nhập khẩu phải chấp nhận C/O mẫu E trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một nước thứ ba hoặc bởi một nhà xuất khẩu ACFTA đại diện cho công ty đó miễn là hàng hóa đó đáp ứng các quy định về xuất xứ trong phụ lục 1 Quyết định 12/2007/QĐ-BTM. Số hóa đơn bên thứ ba phải được ghi trên ô số 10 của C/O mẫu E. Nhà xuất khẩu và người nhận hàng phải có trụ sở đặt tại các bên tham gia Hiệp định; bản sao của hóa đơn bên thứ ba phải được nộp cùng với C/O mẫu E cho cơ quan Hải quan bên nhập khẩu”.