Nội Dung Chính
Dịch vụ Tư vấn Thủ tục nhập khẩu thiết bị máy siêu âm- Indochinapost
Đối với các bệnh viện và phòng khám tư nhân, việc trang bị trang thiết bị khám bệnh bao gồm máy siêu âm là không thể thiếu. Thực tế, có rất nhiều các doanh nghiệp nhập khẩu máy siêu âm từ nước ngoài về, để đảm bảo chất lượng phục vụ cho nghiệp vụ chuyên môn.
Indochinapost xin hướng dẫn quý khách thủ tục cơ bản nhập khẩu máy siêu âm như sau:
Thủ tục nhập khẩu máy siêu âm bao gồm:
Về thủ tục hải quan:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính. Trong đó, hồ sơ hải quan thực hiện theo khoản 2 Điều 16.
Hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch: 02 bản chính;
- Vận đơn: 01 bản chụp;
- Văn bản uỷ quyền quy định tại khoản 3 Điều 70 Thông tư này: 01 bản chính (nếu bạn ủy quyền cho người khác nhận thay);
- Giấy phép nhập khẩu hàng hoá (nếu mặt hàng bạn nhận được thuộc hàng cấm nhập khẩu, hàng nhập khẩu có điều kiện): 01 bản chính;
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (nếu hàng hoá nhập khẩu có trị giá FOB trên 200 USD và quý khách muốn được hưởng ưu đãi thuế quan đối với hàng có xuất xứ từ Nhật Bản): 01 bản chính;
- Thông báo hoặc quyết định hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá: 01 bản chụp;
- Giấy tờ khác, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật phải có.
Thuế nhập khẩu:
Quý khách có thể tham khảo mức thuế suất thuế nhập khẩu theo quy định tại nhóm 90.18 “Thiết bị và dụng cụ dùng cho ngành y, phẫu thuật, nha khoa hoặc thú y, kể cả thiết bị ghi biểu đồ nhấp nháy, thiết bị điện y học khác và thiết bị kiểm tra thị lực”, mã số HS 9018.12.00 “Thiết bị siêu âm” của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính.
Thuế giá trị gia tăng:
Thực hiện theo quy định tại Luật Thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12; Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của QH khóa XIII; Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 28/12/2013 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng”, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
Giá tính thuế:
Trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp không có hợp đồng mua bán được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 20 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu”.