Nội Dung Chính
Trong lĩnh vực vận tải hàng không, với sự đa dạng không ngừng cũng như sự phát triển vượt bậc của ngành vận chuyển nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng, rất nhiều các loại hình ra đời. Nhưng cùng với đó chính là sự xuất hiện rất nhiều các loại khái niệm, thuật ngữ mới. Đặc biệt, bạn đã nắm rõ được hết các loại cước vận chuyển hàng không hay chưa vậy? Nếu chưa hãy tìm hiểu điều đó thông qua bài viết dưới đây của indochinapost nhé!!!
Cách tính cước vận chuyển hàng không bạn nên biết
Cước phí trong vận tải hàng không được quy định trong các biểu cước thống nhất. Hiệp hội vận tải hàng không Quốc tế – IATA (International Air Transport Association) đã có quy định về quy tắc, cách thức tính cước và cho phát hành trong biểu cước hàng không TACT (The Air Cargo Tariff).
Công thức tính cước như sau:
Cước hàng không = Đơn giá cước x Khối lượng tính cước
Nhìn công thức có thể thấy: để tính số tiền cước cho mỗi lô hàng, bạn cần quan tâm tới 2 đại lượng: Đơn giá và Khối lượng.
Trong đó đơn giá cước là số tiền bạn phải trả cho mỗi đơn vị khối lượng tính cước (chẳng hạn 20usd/kg). Khối lượng tính cước gồm hai loại khối lượng, cước phí sẽ được tính theo số lượng nào lớn hơn của:
-
Khối lượng thực tế của hàng (Actual Weight), chẳng hạn lô hàng nặng 250kg
-
Khối lượng thể tích, hay còn gọi là khối lượng kích cỡ (Volume / Volumetric / Dimensional Weight) là loại quy đổi từ thể tích của lô hàng theo một công thức được Hiệp hội vận tải hàng không Quốc tế – IATA quy định. Với các số đo thể tích theo centimet khối, thì công thức là: Khối lượng thể tích = Thể tích hàng : 6000
Một số loại cước vận chuyển hàng không
Cước hàng bách hoá (GCR- general cargo rate)
Là cước áp dụng cho hàng bách hoá thông thường vận chuyển giữa hai điểm. Cước này được giảm nếu khối lượng hàng hoá gửi tăng lên.
Cước hàng bách hoá được chia làm hai loại:
– Ðối với hàng bách hoá từ 45 kg trở xuóng thì áp dụng cước hàng bách hoá thông thường (GCR-N: normal general cargo rate)
– Ðối với những lô hàng từ 45 kg trở lên thì áp dụng cước bách hoá theo số lượng (GCR-Q: quanlity general cargo rate).
Thông thường, cước hàng bách hoá được chia thành các mức khác nhau: từ 45 kg trở xuống; 45 kg đến 100 kg; 100 kg đến 250 kg; 250 kg dến 500 kg; 500 kg đến 1000 kg; 1000 đến 2000 kg…
Đây được coi là cước cơ bản, dùng làm cơ sở để tính cước cho những mặt hàng không có cước riêng.
Cước tối thiểu (M-minimum rate) – một trong số cước vận chuyển hàng không bắt buộc các DN phải trả khi vận chuyển
Là cước mà thấp hơn thế thì các hãng hàng không coi là không kinh tế đối với việc vận chuyển một lô hàng, thậm chí một kiện rất nhỏ. Trong thực tế, cước tính cho một lô hàng thường bằng hay lớn hơn mức cước tối thiểu. Cước tối thiểu phụ thuộc vào các quy định của IATA.
Cước hàng đặc biệt (SCR-specific cargo rate)- cước vận chuyển hàng không áp dụng cho một số mặt hàng đặc biệt
Thường thấp hơn cước hàng bách hoá và áp dụng cho hàng hoá đặc biệt trên những đường bay nhất định. Mục đích chính của cước đặc biệt là để chào cho người gửi hàng giá cạnh tranh, nhằm tiết kiệm cho người gửi hàng bằng đường hàng không và cho phép sử dụng tối ưu khả năng chuyên chở của hãng hàng không.
Trọng lượng hàng tối thiểu để áp dụng cước đặc biệt là 100 kg, có nước áp dụng trọng lượng tối thiểu dưới 100 kg. Theo IATA, những loại hàng hoá áp dụng cước đặc biệt được chia thành 9 nhóm lớn là:
– Nhóm 1: Súc sản và rau quả, ký hiệu 0001-0999
– Nhóm 2: Ðộng vật sống và động vật phi súc sản, hoa quả, 2000-2999
– Nhóm 3: Kim loại và các loại sản phẩm kim loại trừ máy móc, xe vận tải và sản phẩm điện tử, 3000-3999
– Nhóm 4: Máy móc, xe vận tải và sản phẩm điện tử, 4000-4999
– Nhóm 5: Các khoáng vật phi kim loại và sản pảhm của chúng, 5000-5999
– Nhóm 6: Hoá chất và các sản phẩm hoá chất, 6000-6999
– Nhóm 7: Các sản phẩm gỗ, cao su, sậy, giấy, 7000-7999
– Nhóm 8: Các dụng cụ, thiết bị chính xác, nghiên cứu khoa học, 8000-8999
Các nhóm lớn lại được chia thành các nhóm nhỏ hơn.
Cước phân loại hàng (class rate)
Ðược áp dụng đối với những loại hàng hoá không có cước riêng, nó thường được tính theo phần trăm tăng hoặc giảm trên cước hàng hoá bách hoá, áp dụng đối với những loại hàng hoá nhất định trong những khu vực nhất định. Các loại hàng hoá chính áp dụng loại cước này:
– Ðộng vật sống: giá cước đối với động vật sống được tính bằng 150% so với cước hàng hoá thông thường.
Thức ăn và bao gói cũng được chia vào khối lượng tính cước của lô hàng.
– Hàng trị giá cao như vàng bạc, đồ trang sức được tính bằng 200% cước hàng bách hoá thông thường.
– Sách báo, tạp chí, thiết bị và sách báo cho người mù được tính bằng 50% cước hàng bách hoá thông thường.
– Hành lý được gửi như hàng hoá (baggage shipped as cargo): Cước được tính bằng 50% cước hàng bách hoá thông thường.
– Hài cốt (human remains) và giác mạc loại nước (dehydrated corneas): được miễn phí ở hầu hết các khu vực trên thế giới…
Cước tính cho mọi loại hàng (FAK-freight all kinds) – loại cước vận chuyển hàng không đươn giản
Là cước tính như nhau cho mọi loại hàng xếp trong container, nếu nó chiếm trọng lượng hay thể tích như nhau. Cước này có ưa điểm là đơn giản khi tính, nhưng lại không công bằng, loại hàng có giá trị thấp cũng bị tính cước như hàng có giá trị cao.
Cước ULD (ULD rate) – áp dụng cho các mặt hàng ULD
Là cước tính cho hàng hoá chuyên chở trong các ULD được thiết kế theo tiêu chuẩn của IATA. Thông thường, cước này thấp hơn cước hàng rời và khi tính cước không phân biệt số lượng, chủng loại hàng hoá mà chỉ căn cứ vào số lượng, chủng loại ULD. Số ULD càng lớn thì cước càng giảm.
Cước hàng chậm
Cước này áp dụng cho những lô hàng không cần chở gấp và có thể chờ cho đến khi có chỗ xếp hàng trên máy bay. Cước hàng chậm thấp hơn cước hàng không thông thường do các hãng hàng không khuyến khích gửi hàng chậm để họ chủ động hơn cho việc sắp xếp chuyên chở.
Cước hàng thống nhất (unifined cargo rate)
Áp dụng khi hàng hoá được chuyên chở qua nhiều chặng khác nhau. Người chuyên chở chỉ áp dụng một loại giá cước cho tất cả các chặng. Cước này có thể thấp hơn tổng số tiền cước mà chủ hàng phải trả cho tất cả những người chuyên chở riêng biệt, nếu người chủ hàng tự thuê nhiều người chuyên chở khác nhau, không thông qua một người chuyên chở duy nhất.
Cước hàng gửi nhanh (priority rate)
Cước này được gọi là cước ưu tiên, áp dụng cho những lô hàng được yêu cầu gửi gấp trong vòng 3 tiếng kể từ khi giao hàng cho người chuyên chở. Cước gửi nhanh thường bằng 130% đến 140% cước hàng bách hoá thông thường.
Cước hàng nhóm (group rate)
Cước vận chuyển hàng không này áp dụng đối với khách hàng có hàng gửi thường xuyên trong các container hay pallet, thường là đại lý hay người giao nhận hàng không.
Bài viết trên đây đã giới thiệu cho bạn những thông tin liên quan về loại cước vận chuyển hàng không đang khiến nhiều người quan tâm. Nếu bạn có thắc mắc nào khác, hãy bình luận bên dưới để chúng mình cùng giải đáp nhé!!!