Nội Dung Chính
Nếu bạn làm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì chắc chắn bạn phải luôn cập nhật những thông tin, khái niệm mới để có thể dễ dàng thực hiện các dịch vụ công việc một cách linh hoạt và dễ dàng. Đặc biệt là một quy tắc tuy cũ mà mới đang khiến nhiều người thắc mắc hiện nay – quy tắc xuất xứ hàng hóa là gì? Khi nào được áp dụng quy tắc này? Hãy cùng khám phá điều đó cùng indochinapost thông qua bài viết dưới đây bạn nhé!!!
Quy tắc xuất xứ hàng hóa là gì: Một số khái niệm cơ bản bạn cần biết
Xuất xứ hàng hóa là một thuật ngữ kinh tế chỉ nguồn gốc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn gia công cuối cùng (trong trường hợp có nhiều quốc gia tham gia sản xuất).
Quy tắc xuất xứ hàng hóa là những quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa có thỏa thuận ưu đãi về thuế quan và ưu đãi phi thuế quan. Các hiệp định thương mại tự do khác nhau sẽ có những quy định về nguồn gốc xuất xứ khác nhau.
Khi nào được áp dụng quy tắc xuất xứ? Vai trò của quy tắc “đặc biệt” này là gì
Sau khi tìm hiểu được khái niệm quy tắc xuất xứ hàng hóa là gì? Bạn nên hiểu một số vai trò của quy tắc này khi làm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Các khu vực thương mại tự do được kỳ vọng sẽ thúc đẩy tự do hóa thương mại bằng cách cắt giảm thuế đối với những mặt hàng xuất xứ từ các nước thành viên. Tuy nhiên tự do hóa không diễn ra tự động vì việc cắt giảm thuế còn phụ thuộc vào việc đáp ứng các quy tắc xuất xứ. Quy tắc xuất xứ (ROO) áp dụng cho hàng nhập khẩu nhằm:
– Xác định thuế ưu đãi
– Để thực thi các biện pháp hoặc công cụ thương mại, như thuế chống bán phá giá, thuế đối kháng, biện pháp tự vệ… (đối với hàng hoá có xuất xứ từ một số nước nhất định là đối tượng của các biện pháp và công cụ thương mại này);
– Nhằm phục vụ công tác thống kê thương mại (như xác định lượng nhập khẩu và trị giá nhập khẩu từ từng nguồn khác nhau);
– Đảm bảo việc thực thi các quy định pháp luật về nhãn và ghi nhãn hàng hoá;
– Đảm bảo các hoạt động mua sắm của chính phủ theo quy định của pháp luật quốc gia đó và pháp luật quốc tế.
Đây là quy tắc nhằm xác định sự hợp lệ của hàng nhập khẩu để được hưởng mức thuế ưu đãi. Nếu không có quy tắc này , hiện tượng thương mại chệch hướng, rất khó ngăn chặn được khi hàng hóa nhập khẩu từ các nước không tham gia FTA sẽ vào khu vực FTA thông qua nước thành viên áp dụng mức thuế thấp nhất đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước không tham gia FTA.
Quy tắc xuất xứ hàng hóa là gì: Các loại quy tắc xuất xứ
Dựa trên hai tiêu chí xác định nguồn gốc hàng hóa để tìm ra các loại quy tắc: tiêu chí xuất xứ thuần túy (Wholly Obtained) và tiêu chí chuyển đổi cơ bản (Substantial Transformation).
– Tiêu chí xuất xứ thuần túy quy định hàng hóa sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ một nước thành viên xuất khẩu duy nhất (xuất xứ nội địa hoàn toàn) được xác định có xuất xứ.
– Tiêu chí chuyển đổi cơ bản xác định hàng hóa xuất xứ trong trường hợp quá trình chuyển đổi xảy ra tại một quốc gia hoặc khu vực. Việc xác định nguồn gốc khá phức tạp vì các bộ phận, phụ tùng của sản phẩm sản xuất tại nhiều quốc gia hoặc có nguyên vật liệu đầu vào không rõ xuất xứ.
Quy tắc xuất xứ hàng hóa là gì: Tiêu chí để xác định hàng hóa có xuất xứ là gì?
Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại nước thành viên, bao gồm các loại sau:
– Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng
– Động vật sống
– Sản phẩm thu được từ động vật sống
– Sản phẩm thu được từ săn bắn, nuôi trồng, thu lượm
– Khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên
– Sản phẩm đánh bắt và các sản phẩm từ biển
– Sản phẩm được chế biến hoặc được sản xuất ngay trên tàu
– Sản phẩm khai thác từ đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
– Phế thải và phế liệu có nguồn gốc từ quá trình sản xuất và tiêu dùng
– Sản phẩm thu được hoặc được sản xuất từ các loại hàng hóa kể trên.
Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ
Hàng hoá có xuất xứ không thuần túy được coi là có xuất xứ khi đáp ứng các tiêu chí: Tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực, tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hoá hoặc tiêu chí mặt hàng cụ thể. Các nhà xuất khẩu hàng hoá được quyền lựa chọn sử dụng một trong các tiêu chí này để xác định xuất xứ hàng hoá, cụ thể:
Tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực:
Trong đó:
– Chi phí nguyên liệu có xuất xứ: trị giá nguyên liệu, phụ tùng hoặc hàng hóa có xuất xứ do nhà sản xuất mua hoặc tự sản xuất.
– Chi phí nhân công: gồm lương, thù lao và các khoản phúc lợi khác
– Chi phí sản xuất: toàn bộ các chi phí chung được phân bổ trong quá trình sản xuất
– Chi phí khác: chi phí phát sinh trong quá trình vận tải để xuất khẩu (chẳng hạn chi phí vận tải nội địa, chi phí lưu kho, bốc dỡ hàng tại cảng, phí mô giới, phí dịch vụ…)
– FOB: Trị giá của hàng hóa sau khi được giao qua lan can tàu, bao gồm cả chi phí vận tải hàng hóa tới cảng hoặc địa điểm cuối cùng trước khi tàu chở hàng rời bến.
– Chi phí nguyên vật liệu không có xuất xứ: (i) Giá CIF tại thời điểm nhập khẩu của hàng hoá hoặc thời điểm nhập khẩu được chứng minh; hoặc (ii) Giá xác định ban đầu trả cho hàng hoá không xác định được xuất xứ tại lãnh thổ của quốc gia thành viên nơi diễn ra hoạt động sản xuất hoặc chế biến.in Tariff Classification – CTC)
Tiêu chí chuyển đổi mã hàng hóa (Change in Tariff Classification – CTC)
Áp dụng đối với nguyên liệu không có xuất xứ. Để đáp ứng tiêu chí này, nguyên liệu hoặc phụ tùng không có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra hàng hóa phải khác mã số hàng hóa (mã HS) của sản phẩm cuối cùng. Tiêu chí CTC được đưa ra nhằm đảm bảo các nguyên liệu không có xuất xứ trải qua công đoạn chuyển đổi trên lãnh thổ FTA để chứng minh hàng hóa được sản xuất trong lãnh thổ FTA.
Tiêu chí mặt hàng cụ thể:
Tùy vào từng hiệp định FTA sẽ quy định về quy tắc xuất xứ cụ thể cho một số mặt hàng nhất định. Các quy tắc này quy định một quy trình hàng hóa cần phải trải qua để được coi là có xuất xứ.
Trên đây là những thông tin liên quan đến khái niệm quy tắc xuất xứ hàng hóa là gì? Nếu bạn có bất cứ điều gì thắc mắc, hãy bình luận bên dưới để chúng mình cùng giải đáp nhé!!! Chúc bạn thành công