Nội Dung Chính
Điều kiện CFR là một trong những điều kiện rất thường xuyên gặp trong các hợp đồng mua bán quốc tế. Cùng indochinapost.vn tìm hiểu về điều kiện CFR trong bài viết dưới đây nhé!
Điều kiện CFR
Khái niệm CFR
Điều kiện CFR là một trong 11 điều kiện thương mại quốc tế được viết tắt bởi từ Cost and Freight, tức là Giá thành và cước phí hay là tiền hàng cộng với cước phí. Thông thường điều kiện này sẽ được áp dụng cho việc vận chuyển trên biển, đường thuỷ ở nội địa.
Nói một cách dễ hiểu hơn thì nếu sử dụng điều kiện giao hàng CFR thì sau khi giao hàng cho người mua ở cảng bốc hàng trách nhiệm của người bán đã hết, rủi ro và trách nhiệm trong quá trình vận chuyển do bên mua chịu nhưng cước phí vận chuyển đó sẽ do người bán trả. Đó là sự khác nhau giữa điều kiện CFR và điều kiện CIF
Cách tính giá CFR
Để làm hợp đồng ngoại thương contract, làm C/O, tính chi phí để xác định giá thành sản phẩm,…. Chúng ta cần biết được giá theo điều kiện CFR. Giá CFR được được xác định bởi công thức dưới đây. Với điều kiện người bán hàng sẽ chịu thêm khoản phí để vận chuyển hàng đến cảng và dỡ hàng. Tuỳ theo thoả thuận thì người mua sẽ chịu chi phí dỡ hàng.
Giá CFR = Giá FOB + Cước phí vận chuyển
Trong đó, Giá FOB là giá tại cửa khẩu của bên Xuất (giá này chưa bao gồm chi phí bảo hiểm và vận chuyển hàng hoá tới cảng của bên Nhập)
Điều kiện CFR trong Incoterms
Theo Incoterms, trong hợp đồng thương mại quốc tế, sau CFR sẽ là tên cảng đến quy định. Và điều kiện này chỉ áp dụng đối với vận tải biển hoặc vận tải đường thủy nội địa.
Khi sử dụng các điều kiện CIP, CPT, CFR, CIF người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi người bán giao hàng cho người chuyên chở theo cách thức được quy định cụ thể trong mỗi điều kiện, chứ không phải hàng tới nơi đến.
Điều kiện CFR này có hai điểm tới hạn, vì rủi ro di chuyển và chi phí được phân chia ở các địa điểm khác nhau. Trong khi hợp đồng luôn chỉ rõ cảng đến thì nó có thể lại không chỉ rõ cảng xếp hàng – là nơi mà rủi ro di chuyển sang người mua. Nếu cảng gửi hàng có ý nghĩa đặc biệt đối với người mua, thì các bên quy định trong hợp đồng càng cụ thể càng tốt. Như vậy sẽ tránh rủi ro hơn.
Các bên xác định càng cụ thể càng tốt địa điểm đến đã thỏa thuận, vì các chi phí cho đến địa điểm đó do người bán chịu. Người bán nên ký các hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm này. Nếu theo hợp đồng chuyên chở, người bán phải trả các chi phí liên quan đến việc dỡ hàng tại địa điểm chỉ định ở cảng đến, thì người bán không có quyền đòi lại chi phí đó từ người mua trừ phi hai bên có thỏa thuận khác.
CFR cũng đòi hỏi người bán phải thông quan xuất khẩu cho hàng hóa (nếu có), tuy nhiên người bán không có trách nhiệm thông quan nhập khẩu hay trả bất kỳ loại thuế nhập khẩu nào cho người mua. Điểm chuyển giao rủi ro đã được quy định ngay khi hàng hóa được giao lên tàu.
Điều kiện CFR: Trách nhiệm của người xuất khẩu và người nhập khẩu
Điều kiện CFR: Nghĩa vụ của người bán
– Giao hàng đúng theo hợp đồng đã qui định
– Chuẩn bị hóa đơn bắt buộc: Hóa đơn thương mại, Chứng từ vận tải đường biển, giấy phép XK
– Ký kết hợp đòng vận tải đường biển và trả cước phí cho đến cảng đích qui định trong HĐ (hoặc do bên mua báo). Việc ký hợp đồng vận tải phải đáp ứng được các yêu cầu thông thường.
– Giao hàng lên tàu và trả toàn bộ chi phí bốc hàng.
– Tiến hành thông quan XK (cung cấp giấy phép XK, trả thuế và xếp hàng lên tàu, cũng như các chi phí phí phát sinh nếu có).
– Thông báo cho người mua biết ngay khi chuẩn bị xong hàng hóa, thuế và xếp hàng lên tàu cũng như khi hàng cập cảng đích qui định để người mua chuẩn bị nhân hàng trong thời gian hợp lý.
– Cung cấp cho người mua hóa đơn và các chứng từ vận tải sạch ( clean bill of lading ) như vận đơn đường biển, thư vận tải đường biển với các điều kiện hàng đã xếp lên tàu, cước phí đã trả, chuyển nhượng được.
– Trả phí dỡ hàng trong chừng mực chi phí này được đưa vào tiền cước vận chuyển.
– Chịu mọi rủi ro và tổn thất trước khi hàng đã giao xong lên tàu ở cảng bốc hàng.
Điều kiện CFR: Nghĩa vụ của người mua
– Chấp thuận việc giao hàng đã gửi khi có hóa đơn và chứn từ vận tải. Tiếp nhận hàng từ người vận tải khi hàng đến cảng bốc qui định.
– Trả mọi chi phí dỡ hàng trong chừng mực các chi phí này không nằm trong cước phí vận chuyển (do người xuất khẩu trả ).
– Ký HĐ bảo hiểm và trả phí bảo hiểm nếu thấy cần thiết.
– Chịu mọi rủi ro và tổn thất kể từ khi hàng đã giao xong lên tàu tại cảng bốc qui định.
– Thông quan NK ( trả thuế NK và các khoản chi phí phát sinh để nhập khẩu nếu có )
– Làm các thủ tục cần thiết để quá cảnh qua nước thứ ba nếu có.
– Các chứng từ bắt buộc: Các chứng từ NK, Các chứng từ để quá cảnh qua nước thứ 3.
Điểm khác biệt giữa điều kiện CIF và điều kiện CFR
Sự khác biệt giữa CFR và CIF về cơ bản là yêu cầu theo điều kiện vận chuyển của CIF đối với người gửi hàng để cung cấp một lượng bảo hiểm hàng hải tối thiểu cho hàng hóa được vận chuyển, còn CFR thì không. CFR – Cost and freight; CIF – Cost, Insurance and Frieght.
Các Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) đã thiết lập một hệ thống từ ngữ thương mại quốc tế, còn được gọi là Incoterms . Mỗi thuật ngữ đề cập đến một thỏa thuận điều chỉnh trách nhiệm vận chuyển giảm tương ứng với người mua và người bán trong một giao dịch thương mại quốc tế . Cả CFR và CIF đều là thỏa thuận Incoterm. Hệ thống thỏa thuận này hỗ trợ trong một quá trình đảm bảo trật tự và công bằng của thương mại quốc tế bằng cách làm cho các mô hình hợp đồng có sẵn để dễ dàng xác định và dễ hiểu bằng tất cả các ngôn ngữ.
Cost and Freight (CFR)
Với thỏa thuận CFR, bên vận chuyển có trách nhiệm lớn hơn trong việc thu xếp và thanh toán cho giao thông vận tải so với vận chuyển tối thiểu trên tàu (FOB) – nơi người gửi hàng chỉ chịu trách nhiệm giao hàng đến cảng xuất xứ để vận chuyển.
Với hàng hóa được vận chuyển theo thỏa thuận này, người gửi hàng phải thu xếp và thanh toán cho việc vận chuyển đến cảng đích mà người nhận chỉ định. Người nhận hoặc người mua chỉ chịu trách nhiệm sau khi tàu cập cảng tại cảng đích. Tất cả các chi phí còn lại, bao gồm cả chi phí dỡ hàng và bất kỳ chi phí vận chuyển nào khác là trách nhiệm của người nhận.
Cost, Insurance, and Freight (CIF)
Các thỏa thuận CIF gần giống như các thỏa thuận CFR. Người bán vẫn chịu trách nhiệm cho tất cả các chi phí sắp xếp và vận chuyển hàng hóa vận chuyển đến cảng đích đã thỏa thuận. Người nhận sau đó giả định tất cả trách nhiệm chi phí một khi tàu đã đến cảng.
Sự khác biệt giữa hai thỏa thuận nằm trong một trách nhiệm bổ sung rơi vào người gửi hàng. Trong quá trình vận chuyển, người bán cũng phải cung cấp số tiền bảo hiểm hàng hải tối thiểu đối với hàng hóa được vận chuyển, thường là số tiền được thỏa thuận giữa người mua và người bán.
Trên đây là toàn bộ thông tin về điều kiện CFR. Tìm hiểu ngay những kiến thức khác liên quan tới logistics và để lại bình luận cho chúng tôi nếu bạn còn gì thắc mắc.