Nội Dung Chính
Trong giao dịch thương mại quốc tế, House Bill of Lading và Master Bill of Lading là hai vận đơn rất phổ biến. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa thể phân biệt House Bill và Master Bill một cách chuẩn xác. Trong bài viết dưới đây, indochinapost.vn xin được nhắc bạn cách phân biệt hai loại vận đơn này.
Phân biệt Master Bill và House Bill theo định nghĩa
Master Bill of Lading là gì
Master Bill of Lading là Vận đơn đường biển cho hãng tàu phát hành, dịch là Vận đơn chủ, và thường được viết tắt là MBL hay MB/L. Bạn sẽ thấy tên và logo của hãng tàu trên đầu trang vận đơn. Nếu làm quen thì sẽ nhận biết tên hãng tàu khá dễ dàng, chẳng hạn như MCC, SITC, Yang Ming, OOCL… Bạn có thể tìm hiểu tên một số hãng lớn trong danh sách hãng tàu tại Việt Nam.
Mỗi lô hàng chỉ phát hành 1 MBL, gồm nhiều liên (cùng nội dung).
Trên Master Bill, người gửi hàng là Công ty giao nhận vận tải ở nước xuất khẩu (không phải là công ty xuất khẩu), còn người nhận hàng là Công ty giao nhận vận tải ở nước nhập khẩu. Thường 2 công ty giao nhận ở 2 nước có mối quan hệ đại lý, hoặc công ty mẹ con.
House Bill of Lading là gì
House Bill of Lading là vận đơn đường biển do công ty giao nhận vận tải (freight forwarder) phát hành, dịch là Vận đơn nhà, thường được viết tắt là HBL, HB/L, hay House Bill.
Sau khi chủ hàng đóng hàng và giao cho công ty giao nhận, làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, và nộp một số phí liên quan, công ty giao nhận sẽ phát hành HBL cho khách hàng.
Về mặt nội dung cũng gồm những chi tiết quan trọng, giống như Vận đơn đường biển nói chung.
Trên HB/L, người gửi hàng thường là người xuất khẩu, và người nhận hàng thường là người nhập khẩu. Trong trường hợp cần thiết, thì có thể thay bằng người được ủy quyền của những bên đó. Theo đó, lô hàng sẽ giao như sau: Nhà xuất khẩu => Công ty giao nhận => Nhà nhập khẩu
Phân biệt Master Bill và House Bill theo tiêu chí
Tiêu chí | House bill | Master bill |
Logo | In hình logo của công ty Forwarder | In hình logo của hãng tàu |
Shipper | Người xuất khẩu thực | Forwarder book tàu |
Consignee | Người nhập khẩu thực | Đại lý của Forwarder |
Điều chỉnh mối quan hệ | Điều chỉnh mối quan hệ của chủ hàng và người trung gian (Forwarder) | Điều chỉnh mối quan hệ của người vận chuyển thực tế và người đặt chỗ trên tàu |
Thông tin nơi nhận hàng | House bill ghi nơi nhận hàng là kho bãi hoặc công ty Forwarder | Trên Master bill ghi cảng đến – Part of Discharge |
Sự dễ dàng khi chỉnh sửa bill gốc | Dễ chỉnh sửa theo yêu cầu của Shipper hơn vì Forwarder thường linh động với khách hàng hơn hãng tàu | Khó chỉnh sửa hơn |
Rủi ro cho người chủ hàng | Dễ bị Forwarder trốn tránh trách nhiệm do thiếu tính chuyên nghiệp | Hãng tàu có chế độ khiếu nại – bồi thường tốt hơn do quy mô lớn và chuyên nghiệp hơn |
Phân biệt Master Bill và House Bill: Quy trình sử dụng
Nếu một lô hàng có cả House bill và Master bill thì công ty xuất nhập khẩu chủ yếu làm việc bằng House bill vì trên House bill mới có tên người xuất khẩu, người nhập khẩu còn trên Master bill thì chỉ có tên các Forwarder.
- Người xuất khẩu giao hàng cho Forwarder;
- Forwarder giao hàng cho hãng tàu
- Hãng tàu phát hành Master bill cho Forwarder; Forwarder gửi MBL, này cho đại lý của mình ở cảng đến
- Forwarder phát hành House bill cho người xuất khẩu
- Người xuất khẩu gửi Bộ chứng từ (bao gồm HBL) cho người nhập khẩu;
- Trong khi đại lý của Forwarder ở cảng đến xuất trình MBL cho đại lý hàng tàu; Đại lý hãng tàu đồng ý giao hàng bằng cách cấp Lệnh giao hàng – D/O cho đại lý của Forwarder (còn gọi lại Master D/O); Đồng thời, người nhập khẩu xuất trình HBL cho đại lý của Forwarder
- Đại lý của Forwarder đồng ý giao hàng bằng cấp D/O cho người mua (còn gọi là House D/O)
Trên đây là cách phân biệt Master Bill và House Bill. Nếu bạn còn gì thắc mắc, đừng quên để lại bình luận để được tư vấn hoặc liên hệ ngay với chúng tôi để tham khảo thêm về dịch vụ vận tải đường biển nhé!