Nội Dung Chính
Theo điều khoản về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không này Người bảo hiểm chịu trách nhiệm về mọi rủi ro gây ra mất mát, hư hỏng cho hàng hoá được bảo hiểm, trừ những trường hợp đã quy định loại trừ ở Điều 2, 3 và 4 sau đây.
NHỮNG RỦI RO KHÔNG ĐƯỢC BẢO HIỂM
Trong mọi trường hợp Người bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không không chịu trách nhiệm đối với:
2.1 Những mất mát, hư hỏng hay chi phí được quy là việc làm xấu, cố ý của Người được bảo hiểm.
2.2 Hàng hoá được bảo hiểm bị rò chảy thông thường, hao hụt trọng lượng hay giảm thể tích thông thường hoặc hao mòn tự nhiên.
2.3 Những mất mát, hư hỏng hay chi phí phát sinh do việc đóng gói hoặc chuẩn bị hàng hoá được bảo hiểm không đầy đủ hoặc không thích hợp (“đóng gói” quy định theo điểm 2.3 này bao gổm cả việc xếp hàng trong container và thùng hàng nhưng với điều kiện việc xếp hàng ấy phải do người được bảo hiểm hoặc người làm công cho họ thực hiện trước khi bảo hiểm này có hiệu lực).
2.4 Những mất mát, hư hỏng hay chi phí do khuyết tật vốn có hoặc do tính chất riêng của loại hàng hoá được bảo hiểm.
2.5 Những mất mát, hư hỏng hay chi phí phát sinh do máy bay, phương tiệnvận chuyển, container hay thùng hàng không đủ an toàn cho việc chuyên chở hàng, nếu Người được bảo hiểm hay những người làm công cho họ được biết riêng về trạng thái không thích hợp đó vào thời gian bốc xếp hàng hoá.
2.6 Những mất mát, hư hỏng hay chi phí được quy cho là do chậm trễ, cho dù chậm trễ xẩy ra do một rủi ro được bảo hiểm.
2.7 Những mất mát, hư hỏng hay chi phí phát sinh do chủ máy bay, người quản lý, người thuê hay người điều hành máy bay không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính gây ra.
2.8 Những mất mát, hư hỏng hay chi phí phát sinh từ việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí chiến tranh gì có sử dụng năng lượng nguyên tử, hạt nhân và/ hoặc phản ứng hạt nhân, phóng xạ hoặc tương tự.
Trong mọi trường hợp người bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không không chịu trách nhiệm đối với những mất mát, hư hỏng hay chi phí gây ra bởi:
3.1 Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, khởi nghĩa, phản loạn hoặc quần chúng nổi dậy khi xảy ra những biến cố này hoặc do bất kỳ hành động thù địch nào khác của một thế lực tham chiến hay chống lại thế lực đó.
3.2 Việc chiếm, bắt giữ, cầm giữ tài sản hoặc kiềm chế (trừ khi do cướp) và hậu quả hay bất kỳ mưu toan nào phát sinh từ những sự việc này.
3.3 Mìn,thuỷ lôi, bom hay những vũ khí chiến tranh khác đang trôi dạt.
Trong mọi trường hợp Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với những mất mát, hư hỏng hay chi phí
4.1 gây ra bởi những người đình công hay công nhân cấm xưởng hoặc do những người tham gia các vụ gây rối trong lao động, làm náo loạn hoặc náo động gây ra.
4.2 Phát sinh từ những cuộc đình công, cấm xưởng, những vụ gây rối trong lao động, làm náo loạn hoặc xáo động gây ra.
4.3 Gây ra do bất kỳ kẻ khủng bố nào hoặc do bất kỳ người nào đang hành động vì một lý do chính trị nào gây ra.
- BẮT ĐẦU KẾT THÚC TRÁCH NHIỆN BẢO HIỂM
5.1 Trách nhiệm bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không bắt đầu có hiệu lực từ khi hàng hoá được bảo hiểm được rời kho, nhà xưởng hoặc nơi chứa hàng tại địa điểm được ghi trong hợp đông bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển và tiếp tục có hiệu lực trong suốt quá trình vận chuyển bình thường và trách nhiệm bảo hiểm kết thúc tại một trong số các thời điểm sau đây, tuỳ theo trường hợp nào xảy đến trước.
5.1.1Khi giao hàng vào kho, nhà xưởng hay nơi chứa hàng cuối cùng của người nhận hàng hoặc cuả một người nào khác tại nơi nhận có ghi trên Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không.
5.1.2Khi giao nhận hàng cho bất kỳ kho hay nơi chứa hàng nào khác, dù trước khi tới hay tại nơi nhận ghi trong Hợp đồng bảo hiểm mà Người được bảo hiểm chọn dùng làm:
5.1.2.1 Nơi chứa hàng ngoài quá trình vận chuyển bình thường
5.1.2.2 Nơi chia hay phân phối hàng hoặc
5.1.3Khi hết hạn 30 ngày sau khi hoàn thành việc dỡ hàng hoá bảo hiểm khỏi máy bay tại cảng dỡ hàng cuối cùng.
5.2 Nếu sau khi dỡ hàng khỏi máy bay tại cảng dỡ hàng cuối cùng, nhưng trước khi kết thúc bảo hiểm, hàng hoá được gửi tới một nơi nhận hàng không đúng với địa danh nhận hàng ghi trong đơn bảo hiểm thì bảo hiểm này trong khi dữ nguyên hiệu lực theo quy định kết thúc nói trên, sẽ không mở rộng giới hạn qua lúc bắt đầu vận chuyển tới một nơi nhận hàng khác như vậy.
5.3 Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không này giữ nguyên hiệu lực (phụ thuộc vào quy định về kết thúc trách nhiệm bảo hiểm nói trên và bị chi phối vào bởi Điều 6 dưới đây) trong khi bị chậm trễ ngoài khả năng kiểm soát của Người được bảo hiểm, khi máy bay bị chệch hướng, dỡ hàng bắt buộc, chuyển tải và trong khi có bất kỳ thay đổi nào về hành trình xuất phát từ việc thực hiện quyền tự do mà hợp đồng chuyên chở đã dành cho người chuyên chở.
Nếu do tình huống ngoài kiểm soát của Người được bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không mà Hợp đồng chuyên chở được kết thúc tại nơi khác với nơi đến ghi trong Hợp đồng bảo hiểm này hoặc quá trình vận chuyển kết thúc trước khi giao hàng tại các địa điểm quy định tại Điều 5 nói trên thì bảo hiểm này sẽ hết hiệu lực trừ khi Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho Người bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không và có yêu cầu tiếp tục bảo hiểm thì bảo hiểm này tiếp tục có hiệu lực cho đến các thời điểm sau và phải đóng thêm phí bảo hiểm nếu Người bảo hiểm yêu cầu:
6.1 Cho đến khi hàng hoá được bán và được giao tại những địa điểm nêu trên hoặc trừ khi có thoả thuận khác, bảo hiểm kết thúc cho đến khi hết hạn 30 ngày sau khi hàng hoá được đến các địa điểm nói trên, tuỳ theo trường hợp nào đến trước
hoặc
6.2 Nếu hàng hoá được bảo hiểm được chuyển tiếp trong thời hạn 30 ngày (hoặc theo điều kiện mở rộng được thoả thuận) để đến nơi nhận hàng ghi trên Hợp đồng bảo hiểm hoặc bất kỳ một nơi nhận hàng nào khác thì hiệu lực bảo hiểm sẽ được kết thúc theo quy định tại Điều 5 nói trên.
Nếu sau khi Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không có hiệu lực mà nơi đến ghi trong hợp đồng được thay đổi bởi Người được bảo hiểm, với điều kiện Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho Người bảo hiểm biết thì Hợp đồng bảo hiểm vẫn có hiệu lực với tỷ lệ phí và điều kiện bảo hiểm theo thoả thuận.
BỒI THƯỜNG
8.1 Để được bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm này thì Người được bảo hiểm phải có quyền lợi bảo hiểm đối với hàng hoá được bảo hiểm tại thời điểm xẩy ra tổn thất.
8.2 Theo điều 8.1 trên đây, Người được bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không có quyền đòi bồi thường đối với những tổn thất xảy ra trong thời hạn bảo hiểm, kể cả tổn thất xảy ra trước khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, trừ khi Người được bảo hiểm đã biết trước về tổn thất đã xảy ra mà Người bảo hiểm chưa biết.
Nếu do hậu quả xử lý một rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm mà hành trình bảo hiểm kết thúc tại một nơi khác với nơi đến ghi trong Hợp đồng bảo hiểm thì Người bảo hiểm sẽ hoàn trả cho Người được bảo hiểm những chi phí hợp lý và thoả đáng phát sinh thêm trong quá trình dỡ hàng, lưu kho và gửi hàng tới nơi nhận thuộc phạm vi bảo hiểm này.
Điều 9 này không áp dụng cho tổn thất chung hoặc chi phí cứu hộ, nhưng phải phụ thuộc vào những loại trừ đã quy định ở Điều 2,3 và 4 trên đây và sẽ không bao gồm những chi phí phát sinh từ sai lầm sơ suất, tình trạng không trả nợ được hoặc thiếu thốn về tài chính của Người được bảo hiểm hoặc người làm công cho họ.
- Bảo hiểm vận chuyển hàng không này không bồi thường tổn thất toàn bội ước tính trừ khi đối tượng được bảo hiểm bị từ bỏ một cách hợp lý vì hầu như không tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hày vì chi phí cứu hàng, tu bổ lại và gửi hàng đến nơi nhận thuộc phạm vi bảo hiểm có thể vượt quá giá trị hàng hoá khi tới nơi nhận.
11 11.1 Nếu người được bảo hiểm ký kết bất khì một hợp đồng bảo hiểm nào về giá trị tăng thêm cho hàng hoá đã được bảo hiểm thì giá trị thoả thuận của hàng hoá phải được coi như đã gia tăng thành tổng số tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm này và tất cả giá trị bảo hiểm tăng thêm để bảo hiểm tổn thất và trách nhiệm thuộc phạm vị bảo hiểm này phải được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm thuộc Hợp đồng bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói ở trên.
Trường hợp có khiếu nại Người được bảo hiểm phải cung cấp cho Người bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác.
11.2 Trường hợp bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không này bảo hiểm phần giá trị tăng thêm thì áp dụng điều khoản sau đây:
Giá trị thoả thuận của hàng hoá phải coi như ngang với tổng số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm ban đầu và tất cả những bảo hiểm về giá trị tăng thêm để bảo hiểm tổn thất do Người được bảo hiểm đem bảo hiểm cho hàng hoá và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm này phải tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm có trong bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói ở trên.
Trường hợp có khiếu nại người được bảo hiểm phải cung cấp cho người bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác.
THỤ HƯỞNG BẢO HIỂM
12 Bảo hiểm không có hiệu lực đối với lợi ích của Người chuyên chở, Người nhận uỷ thác hàng hoá.
ĐỀ PHÒNG TAI NẠN TỔN THẤT
13 Quyền và nghĩa vụ của Người được bảo hiểm và người làm công cho họ đối với tổn thất được bảo hiểm.
13.1 Khi xảy ra mất mát, hư hỏng thuộc phạm vi trách nhiệm Hợp đồng bảo hiểm, Người được bảo hiểm hay đại lý của họ phải tiến hành mọi biện pháp có thể thực hiện được nhằm phòng tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất cho hàng hoá được bảo hiểm.
13.2 Trong mọi trường hợp, Người được bảo hiểm hay đại lý của họ được có trách nhiệm đảm bảo thực hiện và bảo lưu đầy đủ cho Người được bảo hiểm quyền khiếu nại đối với người chuyên chở, người nhận uỷ thác hàng hóa hay người thứ ba khác. Ngoài bồi thường tổn thất hàng hoá Người bảo hiểm sẽ trả cho Người được bảo hiểm tất cả những chi phí hợp lý chi ra để thực hiện nghĩa vụ trên.
14 Bất khì biện pháp nào nói trên do Người bảo hiểm hay Người được bảo hiểm tiến hành để cứu, bảo vệ hay thu hồi hàng hoá được bảo hiểm đều không thể coi là dấu hiệu khước từ hay chấp nhận việc bỏ hàng hoá hoặc không phương hại đến quyền lơi của mỗi bên.
TRÁNH CHẬM TRỄ
Người được bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không phải hành động khẩn trương hợp lý trong những tình huống có thể chủ động được và Người bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường cho những vụ tổn thất phát sinh do Người được bảo hiểm không hoàn thành nghĩa vụ đó.