Hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý bằng đường hàng không là sự thoả thuận giữa người vận chuyển và hành khách, theo đó người vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đến và hành khách phải thanh toán giá dịch vụ vận chuyển
Hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý bằng đường hàng không
Được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 143 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006. Theo đó:
Hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý bằng đường hàng không là sự thoả thuận giữa người vận chuyển và hành khách, theo đó người vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đến và hành khách phải thanh toán giá dịch vụ vận chuyển.
Trên thực tế, khi hợp đồng được giao kết, vé hành khách, điều lệ vận chuyển, bảng giá dịch vụ vận chuyển và các thoả thuận khác bằng văn bản giữa hai bên là tài liệu của hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý. Trong đó, vé hành khách là chứng từ vận chuyển hành khách bằng đường hàng không và là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng, các điều kiện của hợp đồng. Vé hành khách được xuất cho cá nhân hoặc tập thể bao gồm các nội dung sau đây:
- a) Địa điểm xuất phát và địa điểm đến;
- b) Chỉ dẫn ít nhất một địa điểm dừng thoả thuận trong trường hợp vận chuyển có địa điểm xuất phát và địa điểm đến ở lãnh thổ của cùng một quốc gia và có một hoặc nhiều địa điểm dừng thoả thuận ở lãnh thổ của quốc gia khác.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng vận chuyển, mỗi bên trong hợp đồng được pháp luật quy định những quyền và nghĩa vụ riêng.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý bằng đường hàng không. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006.
Trân trọng!