Nội Dung Chính
Một trong những cách để kiểm tra nguồn gốc hàng hóa là kiểm tra mã vạch EAN-13. Không chỉ người tiêu dùng sản phẩm quan tâm cách kiểm tra này mà ngay cả đơn vị vận chuyển nhận ship hàng cũng có thể nắm được thông tin hàng hóa vận chuyển cho khách hàng thông qua bộ mã vạch EAN-13.
Mã vạch EAN-13 là mã vạch gì?
EAN-13 hay EAN.UCC-13 hoặc DUN-13 là một loại mã vạch trước đây thuộc quyền quản lý của Hệ thống đánh số sản phẩm châu Âu. Ngày nay EAN-13 thuộc quyền quản lý của EAN-UCC. Gọi là EAN-13 vì trong chuỗi mã hóa của nó có đúng 13 số. Trong đó số cuối cùng là số kiểm tra. Cũng giống như UPC (EAN.UCC-8 hay EAN.UCC-12), nó là loại mã vạch liên tục sử dụng bốn loại kích thước các vạch.
Nhờ có mã vạch EAN-13 mà có thể truy xuất được nguồn gốc hàng hóa. Do mã vạch EAN-13 là quy ước quốc tế nên nó có tính toàn cầu được sử dụng ở quy mô rộng lớn vì khả năng sai sót sẽ không thể xảy ra.
Hướng dẫn kiểm tra xuất xứ hàng hóa thông qua mã vạch EAN-13
Việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa thông qua mã vạch EAN-13 sẽ căn cứ vào cách đặt mã vạch. Theo đó, mã vạch EAN-13 được đọc như sau:
- 2 hoặc 3 ký tự đầu tiên làm mã quốc gia hay mã loại hình sản phẩm. Các số này không thay đổi theo từng quốc gia và do tổ chức EAN quốc tế quy định.
- 5 (nếu có 2 số chỉ mã quốc gia) hoặc 4 (nếu có 3 số chỉ mã quốc gia) chữ số tiếp theo chỉ mã của nhà sản xuất. Các số này do tổ chức EAN tại quốc gia mà mã EAN được in cấp cho nhà sản xuất với một lệ phí nhỏ.
- 5 số tiếp theo đó là mã sản phẩm của nhà sản xuất, do nhà sản xuất tự điều chỉnh. Thông thường để dễ quản lý, người ta hay đánh mã sản phẩm từ 00000 đến 99999. Như vậy có thể có tới 100.000 chủng loại sản phẩm khác nhau đối với một nhà sản xuất.
- Số cuối cùng là số kiểm tra, phụ thuộc vào 12 số trước nó.
Căn cứ vào cấu trúc đặt mã EAN-13 thì hoàn toàn có thể tra được thông tin cũng như số liệu liên quan đến hàng hóa.
Danh mục mã vạch của các nước là thành viên của Tổ chức mã vạch quốc tế (EAN):
- 00-13: Mỹ (USA) & Canada
- 20-29: In-Store Functions
- 30-37: Pháp (France)
- 40-44: Đức (Germany)
- 45 & 49: Nhật Bản (Japan)
- 46: Liên bang Nga (Russia)
- 471: Đài Loan (Taiwan)
- 474: Estonia
- 475: Latvia
- 477: Lithuania
- 479: Sri Lanka
- 480: Philippines
- 482: Ukraine
- 484: Moldova
- 485: Armenia
- 486: Georgia
- 487: Kazakhstan
- 489: Hồng Kông (Hong Kong)
- 50: Vương Quốc Anh (UK)
- 520: Hi Lạp (Greek)
- 528: Li Băng (Lebanon)
- 529: Cyprus
- 531: Macedonia
- 535: Malta
- 539: Ai Len (Ireland)
- 54: Bỉ (Belgium) & Lúc-xăm-bua (Luxembourg)
- 560: Bồ Đào Nha (Portugal)
- 569: Ai-xơ-len (Iceland)
- 57: Đan Mạch (Denmark)
- 590: Ba Lan (Poland)
- 594: Ru-ma-ni (Romania)
- 599: Hungary
- 600 & 601: Nam Phi (South Africa)
- 609: Mauritius
- 611: Ma Rốc (Morocco)
- 613: An-giê-ri (Algeria)
- 619: Tunisia
- 622: Ai cập (Egypt)
- 625: Jordan
- 626: Iran
- 64: Phần Lan (Finland)
- 690-695: Trung Quốc (China)
- 70: Na Uy (Norway)
- 729: Israel
- 73: Thụy Điển (Sweden)
- 740: Guatemala
- 741: El Salvador
- 742: Honduras
- 743: Nicaragua
- 744: Costa Rica
- 746: Cộng hòa Đô-mi-nic (Dominica)
- 750: Mexico
- 759: Venezuela
- 76: Thụy Sỹ (Switzerland)
- 770: Colombia
- 773: Uruguay
- 775 & 785: Peru
- 777: Bolivia
- 779: Ác-hen-ti-na (Argentina)
- 780: Chi-lê (Chile)
- 784: Paraguay
- 786: Ecuador
- 789: Brazil
- 80 – 83: Italy
- 84: Tây Ban Nha (Spain)
- 850: Cuba
- 858: Slovakia
- 859: Cộng hòa Séc (Czech Republic)
- 860: Yugloslavia
- 869: Thổ Nhĩ Kỳ (Turkey)
- 87: Hà Lan (Netherlands)
- 880: Hàn Quốc (Korea)
- 885: Thái Lan (Thailand)
- 888: Singapore
- 890: Ấn Độ (India)
- 893: Việt Nam
- 899: Indonesia
- 90 & 91: Áo (Austria)
- 93: Úc (Australia)
- 94: New Zealand
- 955: Malaysia