Nội Dung Chính
C/O form E, giấy chứng nhận hàng hóa nhập khẩu chính ngach Trung Quốc về Việt Nam. Chứng từ này rất phổ biến và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lời ưu đãi thuế của nhà nhập khẩu. Vậy bạn hiểu như thế nào về loại chứng từ này? Quy định của pháp luật về chứng từ này ra sao? Thủ tục xin cấp như thế nào? Nếu bạn chưa rõ hãy cùng Indochinapost tìm hiểu ngay trong bài viết này này
Giấy chứng nhận hàng hóa mẫu E (gọi là C/O form E) là Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp cho hàng hóa Việt Nam để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi tắt là “Hiệp định khung ACFTA”) được ký tại Phnompenh – Campuchia ngày 4/11/2002. Được cấp bởi các đơn vị được Bộ Thương mại ủy quyền cấp giấy. Người đề nghị cấp giấy chứng nhận hàng hóa mẫu E bao gồm người xuất khẩu, nhà sản xuất, người đại diện có giấy ủy quyền hợp pháp của người xuất khẩu hoặc nhà sản xuất.
Hiện quy định về C/O form E được có trong nhiều văn bản pháp luật tại Việt Nam, sau đây tôi đã tổng hợp một số văn bản quan trọng và phổ biến, mà chúng tôi hay sử dụng trong quá trình làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho khách hàng:
Ngoài việc nắm được các quy định trên đây, khi thao tác với những lô hàng có Form E, hẳn là sẽ có lúc bạn thắc mắc về nội dung nào đó có ý nghĩa như thế nào.
Theo Công văn 12149/BCT-XNK ngày 14/12/2012: “hóa đơn Bên thứ ba” là hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một Nước thứ ba (trong hoặc ngoài ACFTA) hoặc bởi một nhà xuất khẩu có trụ sở đặt tại các Bên tham gia Hiệp định ACFTA là đại diện cho công ty đó.
Nước thứ ba là Nước/Vùng lãnh thổ phát hành hóa đơn mà không phải là Nước/Vùng lãnh thổ xuất khẩu/nhập khẩu.
Để đáp ứng được trường hợp này, trên CO phải có 4 điều kiện:
Đối với doanh nghiệp (DN) lần đầu xin C/O, trước khi chuẩn bị các chứng từ C/O, phải điền đầy đủ Bộ Hồ sơ Thương nhân gồm 3 trang hoặc xin tại Bộ phận C/O .Nếu xin C/O tại Chi nhánh VCCI HCM) và nộp lại cho Bộ phận C/O, VCCI cùng với 1 bản sao của Giấy phép Đăng ký kinh doanh và 1 bản sao của Giấy Đăng ký Mã số thuế của DN.
Sau khi nộp các giấy tờ trên cho VCCI, DN phải chuẩn bị đầy đủ Bộ Hồ sơ xin cấp C/O như sau:
Lưu ý: DN phải đánh máy đầy đủ các ô trên Form bằng tiếng Anh, bản chính và bản sao C/O phải có dấu đỏ và chữ ký người có thẩm quyền ký của DN (trừ trên C/O Form T không cần dấu và chữ ký của DN).
Commercial Invoice(Hóa đơn thương mại): 1 bản gốc do DN phát hành.
Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu: đã hoàn thành thủ tục hải quan (1 bản sao có dấu đỏ, chữ ký người có thẩm quyền ký của DN, và dấu “Sao y bản chính”), trừ các trường hợp hàng xuất khẩu không phải khai báo tờ khai hải quan xuất khẩu theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp có lý do chính đáng, Người xuất khẩu có thể nộp sau chứng từ này.
Nếu xét thấy cần thiết, Tổ chức cấp C/O form E có thể yêu cầu Người xuất khẩu cung cấp thêm các chứng từ liên quan đến sản phẩm xuất khẩu như:
Packing List: 1 bản gốc của DN
Bill of Lading(Vận đơn): 1 bản sao có dấu đỏ, chữ ký người có thẩm quyền ký của DN và dấu “Sao y bản chính”
Bảng giải trình Quy trình sản xuất: Đối với DN lần đầu xin C/O hay mặt hàng lần đầu xin C/O phải được DN giải trình các bước sản xuất thành sản phẩm cuối cùng.
Tờ khai Hải quan hàng nhập (1 bản sao): nếu DN nhập các nguyên, phụ liệu từ nước ngoài;
Bảng giải trình Quy trình sản xuất: Đối với DN lần đầu xin C/O hay mặt hàng lần đầu xin C/O phải được DN giải trình các bước sản xuất thành sản phẩm cuối cùng.
Các giấy tờ khác:như Giấy phép xuất khẩu; Hợp đồng mua bán; Mẫu nguyên, phụ liệu hoặc sản phẩm xuất khẩu; hoặc các chứng từ khác để chứng minh xuất xứ của sản phẩm. Tuỳ từng mặt hàng và nước xuất khẩu, cán bộ C/O sẽ tư vấn các bước giải trình tiếp theo.
Với những thông tin trên đây, hy vọng giúp mọi người hiểu rõ C/O form E là gì? Quy định của pháp luật về loại chứng từ này, cũng như thủ tục tiến hành xin cấp giấy. Nếu còn thắc mắc, hay có nhu cầu về dịch vụ vận tải, dịch vụ xin giấy phép xuất nhập khẩu hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn cụ thể.